Đơn xin từ bỏ quyền làm cha là một dạng văn bản lấy ý kiến và trình bày trước cơ quan chức năng nhằm phục vụ một thủ tục hành chính hay tố tụng nào đó. Văn bản này không có hiệu lực pháp lý độc lập và không có giá trị từ chối đơn phương đối với quyền, nghĩa vụ làm cha mẹ.
Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191
Mẫu Đơn xin từ bỏ quyền làm cha
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm 20…
ĐƠN YÊU CẦU TỪ BỎ QUYỀN LÀM CHA
(Vv: Từ bỏ quyền làm cha)
Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015.
Kính gửi:
- ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
- TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
1. Thông tin người làm đơn:
Họ và tên người làm đơn: ………………………………………………………………..
Ngày tháng năm sinh: ……………. Nơi sinh: ……………… Dân tộc: …………………
Số CMND: ……………………….. Ngày cấp:…./ …../….. Nơi cấp: ………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………..
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………….
Họ và tên vợ: ……………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh: ……………. Nơi sinh: ……………… Dân tộc: …………………
Số CMND: ……………………….. Ngày cấp:…./ …../….. Nơi cấp: ………………………
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………….
Đăng ký kết hôn: ngày … tháng … năm ……
Giấy quyết định ly hôn: ngày … tháng … năm ……
Con thứ nhất: Họ và tên:.……………………… Ngày tháng năm sinh: …./…../….. Giới tính: ……………
Con thứ hai: Họ và tên:………………………… Ngày tháng năm sinh:…/…/……. Giới tính:……………
2. Lý do viết đơn và căn cứ pháp lý:
Tôi có hai người con, một cháu tên là ……………. Và một cháu tên là ………………… Trên cơ sở pháp lý, cả hai người con đều là con của tôi. Nhưng vì một số lý do và nghi ngờ, tôi đã cho cả hai cháu đi xét nghiệm để chứng minh là con đẻ của mình. Tôi đã phát hiện cháu………………………… không phải là con đẻ của mình. Vợ chồng chúng tôi đã ly dị và hiện nay cháu ……………………………… được chăm sóc bởi người mẹ. Kính mong UBND xem xét và quyết định cho tôi được từ bỏ quyền làm cha đối với cháu …………………. .
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
“Điều 88. Xác định cha, mẹ:
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 89. Xác định con:
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
3. Giấy tờ kèm theo và cam kết:
- Giấy xét nghiệm ADN chứng minh con thứ … không phải là con đẻ.
- Giấy xác nhận lại con đã được Sở y tế đóng dấu và TAND công nhận.
- Giấy quyết định ly hôn của TAND thành phố
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nguyện vọng này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA UBND
(nếu có) | NGƯỜI LÀM ĐƠN |